QUYỀN LỢI KHI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

QUYỀN LỢI KHI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

Quyền lợi khi tham gia BHXH:

  1. Chế độ ốm đau
  2. Chế độ thai sản
  3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  4. Nghỉ hưu
  5. Cái chết

  1. CHẾ ĐỘ ĐAU ỐM:

Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Ngoài ra, trường hợp phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì cũng được hưởng chế độ ốm đau này.

a, Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Đối với người lao động bình thường: Thời gian tối đa để hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động được tính bằng ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

+ Được hưởng 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm

+ 40 ngày nếu đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm

+ 60 ngày nếu đóng đủ 30 năm trở lên

Đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực. hệ số từ 0,7 trở lên được hưởng như sau:

+ 40 ngày nếu bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm

+ 50 ngày nếu đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm

+ 70 ngày nếu đóng đủ 30 năm trở lên.

Người lao động nghỉ việc do ốm đau thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành được nghỉ tối đa 180 ngày, kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Khi hết thời gian hưởng chế độ ốm đau mà tiếp tục điều trị thì được tiếp tục hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. .

Trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau thì thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm của mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu đứa trẻ bị ốm. dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc đối với con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

 

 

  1. CHẾ ĐỘ THAI SẢN:
  • Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Nhân viên nữ mang thai;
  • Nhân viên nữ sinh con;
  • Lao động nữ làm mẹ đẻ, mẹ đẻ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi;
  • Nhân viên nữ sử dụng vòng tránh thai, nhân viên sử dụng biện pháp đình sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà vợ sinh con.

a, Điều kiện đủ điều kiện

Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi.

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà nghỉ việc để dưỡng thai khi mang thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội. đóng bảo hiểm từ đủ 03 tháng trở lên trong kỳ. 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

b, Thời gian nghỉ thai sản

Khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; Trường hợp người bệnh ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thai phụ có bệnh lý, thai nghén không bình thường thì mỗi lần khám thai được nghỉ 02 ngày.

Trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc nạo thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ thai sản theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ làm việc tối đa được quy định như sau:

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần;

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần trở lên.

+ Sinh con: được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh 6 tháng. Nếu mẹ sinh đôi trở lên thì kể từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

+ Vợ sinh con: lao động nam đang đóng BHXH được nghỉ 5 ngày làm việc. Nếu sinh mổ hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì được nghỉ 07 ngày. Trường hợp vợ sinh đôi được nghỉ 10 ngày làm việc, từ khi sinh ba trở lên cứ sinh thêm con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên được nghỉ 14 ngày làm việc.

+ Con chết sau khi sinh: nếu con dưới 2 tháng tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng, kể từ ngày sinh con; Nếu con từ đủ 2 tháng tuổi trở lên chết thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản không quá 6 tháng.

+ Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.

Mang thai hộ: Lao động nữ mang thai hộ được hưởng các quyền lợi khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc nạo thai bệnh lý và được hưởng quyền lợi khi sinh con cho đến thời điểm giao con cho người mẹ. nhờ mang thai hộ.

+ Trường hợp từ ngày sinh đến khi sinh con mà thời gian nghỉ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày, kể cả ngày nghỉ. Nghỉ lễ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

+ Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ khi nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

Nhận con nuôi: được hưởng cho đến khi trẻ đủ 06 tháng tuổi.

Tránh thai: 07 ngày nghỉ đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc 15 ngày đối với lao động triệt sản.

c, Phúc lợi thai sản:

Mức trợ cấp hàng tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.